您目前所在位置:首页 > 涉外法律服务

涉外法律服务

在越南办理刑事法律业务需要注意的要点(二)

时间: 2024-08-24      访问量:941

编者按:
        广西万益律师事务所已与越南维益律师事务所签署了合作备忘录,两家律师事务所及各地办公室将在跨境投资、国际贸易、航运贸易法律事务、航运保险法律事务、海上反走私法律事务、边境贸易刑事犯罪法律事务等方面构建多维度的合作。
        在本文中,维益律师事务所将向各位读者分享越南刑法中关于被告人的沉默权以及洗钱罪的相关法律知识。本文内容由越南维益律师事务所编写,广西万益律师事务所整理。
        近年来,越南政府致力于完善刑法法规,尤其在经济犯罪、网络犯罪及反腐败等领域做出了重大发展,并不断强化对公民权利的保护以适应现代法治社会的要求。同时,越南加大了对外国投资的保护,设立了特别经济区和高科技园区,并不断调整和优化其刑法,确保能够有效处理涉外商业纠纷、保护投资者权益,促使其刑法系统与国际商业法律实践保持一致。这些举措不仅提高了越南国内法律环境的公正性和效率,也被国际社会所认可,有助于越南在全球化进程中获得更广泛的认可和更深层次的参与。

刑事诉讼中不强迫被告人作不利于自己的证词的权利(沉默权)
Quyền không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình (quyền im lặng) trong pháp luật hình sự

(一)“沉默权”的定义
Thứ nhất,thế nào là quyền không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình?

沉默权或不被迫作出对自己不利的证词权是一项基本人权,在全世界范围内得到普遍认可。具体而言,被告人有权选择提供或不提供可能会对其产生不利后果的涉及案件细节内容的证词,以防面临刑事起诉的风险。
Quyền im lặng hay quyền không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình là một trong những quyền cơ bản của con người và sớm được ghi nhận trong pháp luật của các nước trên thế giới. Về khái niệm thì quyền không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình là quyền của người bị buộc tội mà theo đó họ được tự do ý chí trình bày hoặc không trình bày lời khai của mình về nội dung, tình tiết, sự kiện của vụ án mà người đó cho rằng có thể dẫn đến hậu quả pháp lý bất lợi, khiến họ có nguy cơ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

联合国大会于1966年颁布的《公民权利和政治权利国际公约》,越南于1982年加入该公约,该公约第十四条第三款第g点规定:在涉及刑事犯罪的审判中,任何人都依法有权不得被迫提供不利于自己的证词,或不得被迫承认自己有罪,以维护自身的合法权益。越南2015年《刑事诉讼法》(以下简称《刑事诉讼法》)中对该权利进行了明确的规定。
Trong Công ước Quốc tế về các quyền Dân sự và Chính trị của Liên hợp quốc năm 1966 và Việt Nam tham gia từ năm 1982 tại điểm g, khoản 3, Điều 14 của Công ước quy định, trong xét xử một tội hình sự, mọi người đều có quyền hưởng một cách đầy đủ và hoàn toàn bình đẳng những tối thiểu “không bị buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc buộc phải nhận là mình có tội”. Tại Việt Nam quyền không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc buộc phải nhận mình có tội chỉ mới được ghi nhận trực tiếp, rõ ràng tại Bộ luật Tố tụng Hình sự (viết tắt là “BLTTHS”) 2015 còn trước đó thì chưa được ghi nhận rõ.

(二)越南法律中关于维护被告人沉默权的规定
Thứ hai,quy định của pháp luật hình sự hiện hành về quyền không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình

此前,在越南2003年《刑事诉讼法》第10条中间接规定了沉默权:“案犯/被告人有权利自证,但不必证明自己无罪”。越南2015年《刑事诉讼法》第58条第1款第d点、第59条第2款第c点、第60条第2款第d点、第61条第2款第h点作出更具体的规定:“紧急情况下被拘留的人、在犯罪时被捕的人、被通缉者、被临时羁押人员、被告人有权提出证词、观点,且不能强迫其提供不利于自己的证词,也不能强迫认罪”。
Trước đó tại BLTTHS 2003 chỉ có quy định gián tiếp về quyền này tại Điều 10 “Bị can, bị cáo có quyền nhưng không buộc phải chứng minh là mình vô tội”. Đến BLTTHS 2015 có quy định cụ thể hơn theo đó tại điểm d khoản 1 Điều 58, điểm c khoản 2 Điều 59, điểm d khoản 2 Điều 60, điểm h khoản 2 Điều 61 BLTTHS năm 2015 quy định người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang và người bị bắt theo quyết định truy nã, người bị tạm giữ, bị can, bị cáo có quyền “Trình bày lời khai, trình bày ý kiến, không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc buộc phải nhận mình có tội”.

越南2015年《刑事诉讼法》认为沉默权具有十分重要的意义,这将有助于防止对被指控犯罪的人进行逼供,并将相关证据移交至诉讼机关进行起诉。但是,这项权利是附条件的,不允许被告人在实践中滥用。
Sự ghi nhận về quyền không buộc đưa ra lời khai chống lại chính mình trong BLTTHS 2015 có ý nghĩa rất quan trọng sẽ giúp cho việc chống bức cung đối với người đang bị buộc tội và trao mọi trách nhiệm chứng minh tội phạm cho Cơ quan tiến hành tố tụng. Tuy nhiên, phải hiểu chính xác là quyền này không được người bị buộc tội lạm dụng trên thực tế bởi trong pháp luật hình sự thì quyền này mang tính tương đối.

在侦查起诉过程中,诉讼机关会向在押人员、嫌疑人及被告人告知其享有的权利和义务,尤其是沉默权,以便其在特定条件下选择运用。
Trên thực tế trong hoạt động điều tra, truy tố Cơ quan tiến hành tố tụng luôn giải thích cho người bị tạm giữ, bị can, bị cáo hiểu về quyền và nghĩa vụ của mình, nhất là quyền không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình để họ biết được quyền lợi của mình và lựa chọn sử dụng vào những thời điểm thích hợp.

沉默权有利于维护越南刑法中的多项原则,具体包括:
Trong pháp luật tố tụng hình sự tại Việt Nam thì quyền không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc buộc phải nhận mình có tội của người bị buộc tội được bảo đảm dựa trên một số nguyên tắc của luật tố tụng hình sự bao gồm:

1.无罪推定原则:根据越南2015年《刑事诉讼法》第13条的规定,被告人在具有法律效力的定罪判决宣告之前,视为无罪。对于任何存疑的证据都必须经过审查和证明,并在核实之前作出对被告人有利的解释。
1.nguyên tắc suy đoán vô tội. Theo điều 13 bltths năm 2015, người bị buộc tội được coi là không có tội cho đến khi được chứng minh theo đúng các trình tự, thủ tục do bltths quy định và có bản án kết tội của tòa án đã có hiệu lực pháp luật. Điều này có nghĩa, người bị buộc tội phải được coi là vô tội cho đến khi hành vi và lỗi của người đó được chứng minh theo quy định của bltths và có phán quyết của tòa án có hiệu lực pháp luật. Mọi nghi ngờ về lỗi đều được giải thích theo hướng có lợi cho người bị buộc tội và phải được kiểm tra, chứng minh làm rõ.

2.确定案件事实的原则:根据《刑事诉讼法》第15条的规定,调查犯罪事实是诉讼机关的责任。诉讼机关在其职权范围内,应当根据法律规定查明案件真相并对相关证据进行充分、客观、全面地审查和评价,不允许对被告人做出带有偏见或主观的评价。诉讼机关起诉时,必须根据案件的实际情况收集案件证据,包括所有定罪证据和无罪证据以及有关案件细节、被告人具有加重或减轻情节的证据。
2.Nguyên tắc xác định sự thật vụ án. Theo điều 15 bltths năm 2015, chứng minh tội phạm là trách nhiệm của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng áp dụng các biện pháp hợp pháp do bltths quy định để xác định sự thật của vụ án, phải kiểm tra, đánh giá chứng cứ đầy đủ, khách quan, toàn diện mọi chứng cứ hợp pháp, không nhận xét, kết luận định kiến, chủ quan về người bị buộc tội. Các cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải thu thập, đánh giá các chứng cứ về vụ án đúng với các tình tiết trên thực tế đã diễn ra bao gồm toàn bộ các chứng cứ buộc tội và chứng cứ gỡ tội, những tình tiết tăng nặng và tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của người bị buộc tội.

3.保障被告人辩护权的原则:越南2013年《宪法》第31条第4款和越南2015年《刑事诉讼法》第16条规定,被告人享有辩护权。具体而言是指,被告人有权为自己辩护、聘请律师或者其他人为其辩护。
3.Nguyên tắc đảm bảo quyền bào chữa của người bị buộc tội. Bảo đảm quyền bào chữa của người bị buộc tội trước sự buộc tội của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng là một trong những nguyên tắc được cụ thể hóa từ khoản 4 Điều 31 Hiến pháp năm 2013 và theo Điều 16 BLTTHS năm 2015, nguyên tắc này được thể hiện ở việc người bị buộc tội có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc người khác bào chữa.

4.侦查、起诉、审判活动中的诉讼保障原则:侦查、起诉、审判活动中的诉讼保障是一项创新的立法原则,有利于保证公平、民主和提高审判质量。诉讼是指根据法律程序进行辩论和应诉,以确定事实和真相。越南2015年《刑事诉讼法》第26条规定,被告人、辩护人有权向诉讼机关出示证据、索取和评判证据,以确定案件的客观事实。
4.Nguyên tắc đảm bảo tranh tụng trong hoạt động điều tra, truy tố, xét xử. Tranh tụng trong hoạt động điều tra, truy tố, xét xử được bảo đảm là một trong những nguyên tắc đổi mới tư duy lập pháp nhằm bảo đảm sự công bằng, dân chủ, nâng cao chất lượng xét xử. Tranh tụng được hiểu là sự tranh luận, đối đáp theo thủ tục tố tụng để xác định sự thật. Điều 26 BLTTHS năm 2015 quy định người bị buộc tội, người bào chữa có quyền đưa ra chứng cứ, yêu cầu và đánh giá chứng cứ một cách bình đẳng với Điều tra viên, Kiểm sát viên, người khác có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án hình sự nhằm góp phần xác định sự thật khách quan của vụ án.

越南2015年《刑事诉讼法》第58条第一款第d点、第59条第2款第d点和第e点、第60条第2款第d点和e点、第61条第2款第d点和e点、第73条第1款第h点规定了被告人有权提出证据、对证据提出意见,并请求管辖机关进行审查及评估;辩护人有权收集及提交证据。庭审过程中,法院有责任为检查官、被告人、辩护人及其他诉讼参与人创造行使权利和履行义务的条件,从而进行民主、平等的诉讼。
Điểm đ, e khoản 1 Điều 58; điểm đ, e khoản 2 Điều 59; điểm d, e khoản 2 Điều 60; điểm d, e khoản 2 Điều 61; điểm h khoản 1 Điều 73 BLTTHS năm 2015 đã bổ sung việc người bị buộc tội có quyền đưa ra chứng cứ, trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá; người bào chữa có quyền thu thập, đưa ra chứng cứ. Khi tham gia tranh tụng tại phiên toà thì Tòa án có trách nhiệm tạo điều kiện cho kiểm sát viên, bị cáo, người bào chữa, những người tham gia tố tụng khác thực hiện đầy đủ quyền, nghĩa vụ và tranh tụng dân chủ, bình đẳng trước Tòa án.

越南共产党第十三次代表大会决议中的重点任务之一是“建立同步、统一、可行、开放、透明、稳定的法律体系,以保障人民和企业合法及正当的利益,为推动创新及更新,确保快速及稳定发展的要求”。因此,社会主义法治国家的目标之一就是建立同步、统一、严格的保障人权的法律体系。尤其是在刑事案件的解决过程中,保障被告人的权利,即不强迫作出对自己不利的证词权或强迫认罪,就是一项不可或缺的任务。
Trong Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng Cộng sản Việt Nam thì một trong những nhiệm vụ trọng tâm là phải“Xây dựng hệ thống pháp luật đồng bộ, thống nhất, khả thi, công khai, minh bạch, ổn định, lấy quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người dân, doanh nghiệp làm trọng tâm thúc đẩy đổi mới sáng tạo, bảo đảm yêu cầu phát triển nhanh, bền vững”. Như vậy, một trong những mục tiêu của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa là phải xây dựng cho được một hệ thống pháp luật đồng bộ, thống nhất, chặt chẽ, bảo vệ quyền con người. Trong đó, đảm bảo quyền “không buộc phải đưa ra lời khai chống lại mình hoặc buộc phải nhận mình có tội” của người bị buộc tội trong quá trình giải quyết vụ án hình sự là một nhiệm vụ cơ bản, tất yếu.

沉默权作为越南刑法中规定的一项重要权利,标志着越南司法改革进程的新进展,但同时也需要诉讼机关的配合,以确保社会主义法制的建设。
Với những nội dung đã nêu trên có thể thấy quyền không buộc phải đưa ra những lời khai chống lại chính mình là một trong những quyền quan trọng trong pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam. Quyền này cần được các Cơ quan tiến hành tố tụng tuân thủ, tôn trọng thì mới góp phần đảm bảo pháp chế xã hội chủ nghĩa và đánh dấu những bước tiến mới trong tiến trình cải cách tư pháp của Đảng.



越南刑事法律中关于“洗钱罪”的规定
Tội “rửa tiền” Theo quy định pháp luật việt nam

(一)“洗钱罪”的含义
Thứ nhất,rửa tiền là gì

越南2015年《刑法》第324条规定的“洗钱罪”,具体是指:
Tội “Rửa tiền” được quy định tại Điều 324 Bộ luật Hình sự 2015 gồm các hành vi như sau:

a)直接或者间接参与金融交易、银行交易或者其他交易,以隐瞒犯罪所得或者明知是他人犯罪所得的金钱或者财产的非法来源;
a)Tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào giao dịch tài chính, ngân hàng hoặc giao dịch khác nhằm che giấu nguồn gốc bất hợp pháp của tiền, tài sản do mình phạm tội mà có hoặc biết hay có cơ sở để biết là do người khác phạm tội mà có;

b)将自己犯罪所得或者明知是他人犯罪所得的金钱、财产用于经营或者其他活动;
b)Sử dụng tiền, tài sản do mình phạm tội mà có hoặc biết hay có cơ sở để biết là do người khác thực hiện hành vi phạm tội mà có vào việc tiến hành các hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động khác;

c)隐瞒自己或他人犯罪所得或通过他人犯罪所得的金钱或财产的真实来源、性质等,或妨碍对其来源的合法性进行核实;
c)Che giấu thông tin về nguồn gốc, bản chất thực sự, vị trí, quá trình di chuyển hoặc quyền sở hữu đối với tiền, tài sản do mình phạm tội mà có hoặc biết hay có cơ sở để biết là do người khác phạm tội mà có hoặc cản trở việc xác minh các thông tin đó;

d)在明知金钱或财产是通过转移、转换他人犯罪所得的金钱或财产而获得的情况下,实施本条a、b、c点规定的任何行为。
d) Thực hiện một trong các hành vi quy định tại các điểm a, b và c khoản này đối với tiền, tài sản biết là có được từ việc chuyển dịch, chuyển nhượng, chuyển đổi tiền, tài sản do người khác thực hiện hành vi phạm tội mà có.

综上,“洗钱罪”是指以犯罪为目的,直接或者间接参与自己犯罪或者明知是他人犯罪所得的金钱、财产有关的交易行为,以隐瞒其真实来源并使之合法化。
Theo đó, có thể hiểu “Rửa tiền” là hành vi tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào các giao dịch liên quan đến tiền, tài sản do mình phạm tội hoặc có cơ sở để biết là do người khác phạm tội mà có nhằm che giấu nguồn gốc bất hợp pháp và hợp pháp hóa các khoản tiền, tài sản có được từ hoạt động phạm tội.

(二)“洗钱罪”的特点
Thứ hai,đặc điểm của tội “rửa tiền”

1.洗钱是一种衍生犯罪,这类犯罪以实施特定的上游犯罪作为前提,或者说是它们依赖于特定的上游犯罪。对于洗钱来说,上游犯罪是指获取非法资金的犯罪,由此产生了洗钱行为。
1.Rửa tiền là loại tội phạm có tính phái sinh: Lí do là bởi loại tội phạm này luôn đi kèm những hoạt động phạm tội trước đó hay nói cách khác, chúng có tính phụ thuộc tự nhiên vào tội phạm nguồn. Đối với tội rửa tiền thì tội phạm nguồn là các tội phạm tạo ra những khoản tiền, tài sản phi pháp, từ đó tất yếu dẫn đến việc thực hiện hành vi rửa tiền.

2.洗钱罪的对象是犯罪所得的金钱或财产。这里的财产采取广义的理解,包括各种形式、有形或无形的、动产或不动产、物质或非物质的,以及证明与该财产相关的所有权或利益的合法文件。这是一种特殊类型的犯罪对象,因为它来源于特定的犯罪行为。
2.Dối tượng tác động của tội rửa tiền là tiền, tài sản do phạm tội mà có: Tài sản ở đây phải được hiểu theo nghĩa rộng, ở mọi hình thức, hữu hình hay vô hình, động sản hay bất động sản, vật chất hay phi vật chất, và toàn bộ giấy tờ có giá trị pháp lý chứng nhận quyền sở hữu hay các lợi ích liên quan đến tài sản đó. Đây là loại đối tượng đặc biệt bởi nguồn gốc hình thành xuất phát từ hệ quả của một hành vi phạm tội.

3.洗钱罪是一种经济犯罪。洗钱罪是通过货币或其他财产性利益进行交易,并且“洗钱”本身就是一种具有独立市场和供给需求的服务,犯罪分子由此获得巨大利润。
3.Rửa tiền là loại tội phạm có tính kinh tế: được thể hiện chủ yếu qua hai phương diện: được thực hiện thông qua các giao dịch liên quan đến tiền, tài sản và bản thân rửa tiền là một dịch vụ với một thị trường độc lập, có cung có cầu và dịch vụ này mang về cho tội phạm những khoản lợi nhuận khổng lồ.

4.洗钱罪需要经过复杂而繁琐的过程。洗钱的目的是通过非法手段隐藏和掩饰金钱的来源及其非法性质,因此,犯罪分子不能仅仅实施某种行为,而是必须以不同的方式实施犯罪以逃避司法机关的追查。
4.Tội rửa tiền được thực hiện thông qua nhiều công đoạn với loạt các hành vi, thủ đoạn phức tạp và tinh vi: mục đích của rửa tiền là nhằm che giấu, ngụy trang nguồn gốc phi pháp của tiền bằng cách nỗ lực xóa bỏ hoàn toàn xóa bỏ nguồn gốc mối liên hệ giữa nguồn gốc này với tiền, tài sản. Để làm mất đi dần mối liên hệ này, tội phạm không thể chỉ thực hiện một hành vi nhất định mà phải thực hiện nhiều hành vi với các cách thức thủ đoạn khác nhau.

5.洗钱罪是一种国际犯罪。具体体现在非法交易经常涉及多国主体,并且犯罪所得可能会通过跨境转账的方式流转至国外。
5.Rửa tiền là tội phạm mang tính quốc tế: đặc điểm này được thể hiện ở việc các giao dịch với tiền, tài sản phi pháp không chỉ được tiến hành trong phạm vi lãnh thổ một quốc gia mà nó còn được liên kết thực hiện ở nhiều quốc gia khác.

(三)关于洗钱罪的处罚规定
Thứ ba,hình phạt đối với tội “rửa tiền”

越南2015年《刑法》第324条规定了以下五种刑罚:
Điều 324 Bộ luật hình sự quy định 5 khung hình phạt đối với cá nhân như sau:

1.处1年至5年的监禁;
Khoản 1 quy định phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

2.具有下列情形之一的,可处5年至10年监禁:
Khoản 2 quy định phạt tù từ 05 năm đến 10 năm, áp dụng cho các trường hợp phạm tội sau:

(1)有组织的犯罪;
(1)Có tổ chức;

(2)单位工作人员滥用职权或权力;
(2)Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

(3)实施两次以上的犯罪;
(3)Phạm tội 02 lần trở lên;

(4)以专业手段实施犯罪;
(4)Có tính chất chuyên nghiệp;

(5)使用诈骗方法实施犯罪;
(5)Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;

(6)犯罪所涉及的财产价值为200,000,000越南盾至500,000,000越南盾;
(6)Tiền, tài sản phạm tội trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

(7)非法获利50,000,000越盾至100,000,000越盾;
(7)Thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;

(8)累犯。
(8)Tái phạm nguy hiểm.

3.具有下列情形之一的,处10年至15年监禁:
Khoản 3 quy định phạt tù từ 10 năm đến 15 năm, áp dụng cho các trường hợp phạm tội sau:

(1)犯罪所涉及的财产价值≥500,000,000越南盾;
(1)Tiền, tài sản phạm tội trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

(2)非法获利≥100,000,000越南盾;
(2)Thu lợi bất chính 100.000.000 đồng trở lên;

(3)犯罪行为对国家的金融货币体系造成严重破坏。
(3)Gây ảnh hưỏng xấu đến an toàn hệ thống tài chính, tiền tệ quốc gia.

4.本罪的预备犯处1年至5年有期徒刑。
Khoản 4 quy định phạt tù từ 01 năm đến 05 năm, áp dụng cho trường hợp chuẩn bị phạm tội này.

5.针对违法者可处以20,000,000越南盾至100,000,000越南盾的罚金,或禁止其在1年至5年内担任某些职位或从事某些工作,或没收其部分或全部财产。
Khoản 5 quy định ngoài hình phạt chính nêu trên, người phạm tội còn có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung là phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

文章观点不代表本公众号立场,仅作业务交流使用。

来源:越南维益律师事务所、广西万益律师事务所